1. Căn bệnh dịch tả lợn cổ điển
Bệnh dịch tả lợn cổ điển do vi rút thuộc họ
Flaviviridae, giống
Pestivirus gây ra. Họ
Flaviviridae được chia thành 3 giống chính:
-
Giống Flavivirus: Gồm 69 loài vi rút, trong đó có 10 loài quan trọng đối với thú y như vi rút viêm não Nhật Bản, Wesselsbron,… gây ra các bệnh nguy hiểm như sốt xuất huyết, viêm não, viêm gan.
-
Giống Pestivirus: Bao gồm 3 loài vi rút gây bệnh trên vật nuôi:
+ Vi rút gây viêm ruột tiêu chảy ở bò (
Bovine viral diarrhea virus – BVDV).
+ Vi rút gây bệnh Border ở cừu (
Border disease virus – BDV).
Vi rút dịch tả lợn cổ điển (Classical swine fever virus – CSFV hay Hog cholera virus – HCV).
-
Giống Hepacivirus: Chứa các vi rút gây bệnh viêm gan C và G ở người.
*Sức đề kháng
- Sức đề kháng không cao với điều kiện ngoại cảnh, dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ.
- Độ pH thích hợp dao động từ 5-10, tùy thuộc vào nhiệt độ, khả năng bất hoạt của virus ở pH<5 là khác nhau.
- Chất sát trùng tiêu diệt vi rút nhanh:
+ NaOH 2%: tiêu diệt sau 15 phút.
+ Nước vôi 10%: tiêu diệt sau 15 phút.
+ Axit phenic: tiêu diệt sau 15 phút.
- Trong chuồng trại và phân, vi rút bị bất hoạt sau vài ngày.
- Trong thịt lợn đông lạnh, vi rút tồn tại nhiều năm, là nguồn lây nguy hiểm cho cả vùng an toàn dịch.
2. Dịch tễ học
a. Loài vật mắc bệnh dịch tả lợn cổ điển
- Lợn mọi giống, mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.
- Bệnh lây lan nhanh, mạnh, với tỷ lệ mắc và chết cao.
- Lợn trưởng thành thường có triệu chứng nhẹ hơn lợn con.
- Trong phòng thí nghiệm, vi rút có thể gây bệnh cho lợn choai và thỏ.
b. Phương thức truyền lây
- Lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua đường tiêu hóa.
- Con người là yếu tố quan trọng làm phát tán vi rút.
- Có thể lây qua không khí.
- Lây qua tinh dịch khi thụ tinh nhân tạo.
- Lợn mẹ truyền bệnh cho con qua nhau thai.
3. Triệu chứng bệnh dịch tả lợn cổ điển
a. Thể quá cấp
- Thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của ổ dịch.
- Lợn con mẫn cảm với thể bệnh này hơn so với lợn trưởng thành.
- Triệu chứng: con vật ủ rũ nghiêm trọng, sốt cao kịch liệt.
- Diễn biến nhanh, lợn chết đột ngột trước khi kịp xuất hiện các dấu hiệu đặc trưng của bệnh.
b. Thể cấp
- Thời gian ủ bệnh: 2-4 ngày.
- Triệu chứng ban đầu: Lợn ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn hoặc bỏ ăn, ít vận động.
- Sốt cao: 41-42°C, kéo dài 3-5 ngày.
- Lợn con thường nằm chồng lên nhau ở góc chuồng.
- Mức độ lây lan: Ở đàn mẫn cảm, ban đầu chỉ 1 con nhiễm bệnh nhưng sau 10 ngày có thể lây ra cả đàn.
- Biểu hiện tiêu hóa:
+ Nôn mửa.
+ Trong giai đoạn sốt: đi táo.
+ Khi hạ sốt: tiêu chảy nặng.
+ Phân loãng, nhiều nước, mùi hôi thối khó chịu, đôi khi có lẫn máu và các mảng niêm mạc bong tróc.
- Đường hô hấp:
+ Viêm niêm mạc mũi, chảy nước mũi (ban đầu trong và loãng, sau đục, đặc, đôi khi khô lại ở khóe mũi khiến vành mũi nứt nẻ).
+ Ho: lúc đầu ho ít, ho khan; về sau ho nhiều, ho ướt.
- Triệu chứng thần kinh:
+ Đi đứng xiêu vẹo, loạng choạng.
+ Liệt chân sau hoặc liệt nửa thân sau.
- Mắt:
+ Viêm kết mạc và giác mạc.
+ Chảy nước mắt (lúc đầu trong, loãng; sau đục và đặc).
- Da:
+ Có các điểm xuất huyết to nhỏ không đều, kích thước từ đầu kim đến đầu đinh ghim.
+ Nhiều điểm xuất huyết li ti tập trung thành mảng, đám như “vừng cháy”.
+ Có trường hợp xuất huyết lớn bằng hạt ngô, tím bầm, nằm sâu dưới lớp da.
Lợn chết trong vòng 1 tuần sau khi biểu hiện triệu chứng bệnh, tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
c. Thể mạn tính
Do chủng vi rút có độc lực trung bình hoặc do thể cấp tính chuyển sang.
- Triệu chứng:
+ Lợn gầy còm, tiêu chảy kéo dài.
+ Lúc sốt, lúc không sốt.
+ Bỏ ăn, sức đề kháng giảm, dễ mắc các bệnh kế phát do vi khuẩn
- Thời gian diễn biến: Kéo dài vài tuần đến vài tháng (2–3 tháng) trước khi chết.
- Ảnh hưởng đến lợn nái mang thai:
+ Vi rút
CSF có thể truyền qua nhau thai.
Tùy vào độc lực của chủng vi rút và thời điểm nhiễm trong thai kỳ, lợn nái có thể:
+ Sảy thai.
+ Thai chết lưu.
+ Đẻ non.
Nếu lợn nái nhiễm bệnh ở giai đoạn mang thai 50–70 ngày, có thể sinh ra lợn con mang mầm bệnh.
- Lợn con sinh ra có thể:
+ Chết ngay sau sinh.
+ Hoặc lúc mới sinh bình thường, sau đó xuất hiện run rẩy, còi cọc, không sốt.
+ Chết sau vài tuần hoặc vài tháng.
-> Hiện tượng này được gọi là “dịch tả lợn phát muộn”.
d. Thể ẩn tính (persistent course)
Khi nhiễm vào lợn nái mang thai, vi rút dịch tả lợn cổ điển có thể truyền qua tử cung và xâm nhập vào bào thai. Lợn nái thường chỉ biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhẹ nên khó phát hiện. Tùy vào thời điểm nhiễm bệnh trong thai kỳ, nái có thể bị sảy thai, thai gỗ hoặc sinh non. Nếu nhiễm ở giai đoạn 50–70 ngày tuổi thai, lợn con sinh ra có thể mang mầm bệnh và xuất hiện thể “dịch tả lợn phát muộn”.
Ngoài ra, lợn sơ sinh nhiễm bệnh ở 8 giờ hoặc 48 giờ sau sinh cũng có thể biểu hiện thể bệnh này. Đây là nguồn lây truyền nguy hiểm trong trại chăn nuôi, khiến dịch âm ỉ và khó kiểm soát.

4. Bệnh tích của bệnh dịch tả lợn cổ điển
a. Thể cấp tính
Xác chết gầy, phân bết xung quanh hậu môn. Xuất huyết trên da đặc biệt các vùng da mỏng có nhiều điểm, nốt xuất huyết. Niêm mạc miệng, lợi viêm, xuất huyết, có khi có các mụn loét nông hay sâu, phủ bựa trắng sáng hay vàng nhạt.
Xuất huyết bề mặt phổi: điểm xuất huyết to, nhỏ không đều bằng đầu mũi kim, đinh ghim. Phổi có nhiều đám viêm với các màu sắc khác nhau: đỏ, nâu. Viêm niêm mạc, khí quản, trên bề mặt niêm mạc có nhiều dịch nhớt có bọt màu hồng.
Bệnh tích đặc trưng ở đường tiêu hóa: Viêm niêm mạc dạ dày, nhất là vùng thân vị và hạ vị có những đám và mảng xuất huyết hoặc loét, nhất là các mảng payer. Các nốt loét hình cúc áo trên niêm mạc van hồi manh tràng, đôi khi có ở niêm mạc ruột già.
Hạch lympho sưng to, xuất huyết đặc trưng, có thể quan sát thấy xuất huyết ở 3 trạng thái:
- Xuất huyết toàn bộ hạch, làm hạch tím bầm lại như quả mồng tơi, quả mận hay quả nho chín.
- Xuất huyết vùng rìa hạch.
- Xuất huyết thành dải, có vân như đá hoa.
Lách thường không sưng hay ít sưng, bề mặt có những điểm xuất huyết bằng đầu đinh ghim hoặc mũi kim. Vùng rìa lách do nhồi huyết hình thành những đám tổ chức bị hoại tử, thường có màu tím đen, hình tam giác, đỉnh hướng vào trong. Nhìn rìa lách hình răng cưa, lồi lõm không đều - Đây là bệnh tích đặc trưng nhưng không phải trường hợp bệnh nào cũng gặp. Bệnh tích hay gặp nhất là hạch lympho hay amidan sưng to hoặc xuất huyết.
Thận sưng, bề mặt thận có những điểm xuất huyết bằng đầu kim hoặc đinh ghim, Bổ đôi thận thấy cục máu. Xuất huyết niêm mạc bàng quang, có trường hợp nước tiểu đỏ do lẫn máu tích lại bên trong bàng quang.
Túi mật có thể căng hoặc teo, niêm mạc túi mật xuất huyết với nhiều điểm li ti hoặc tập trung thành từng đám.

* Tổng đàn:
-
Tiêm phòng: Sử dụng vắc xin
Five-CSF cho toàn đàn, nhắc lại mũi 2 sau 1 tháng.
-
Tăng cường sức đề kháng: Dùng
Five-Anti Virus hoặc Beta-Glucan.C, liệu trình 7–10 ngày.
-
Bổ sung điện giải & hạ sốt: Sử dụng
Five-Cảm cúm, Five-Lyte Oral, Five-No stress super, Five-Điện giải-C.sủi.
-
Kháng sinh chống kế phát: Trộn vào thức ăn các sản phẩm như:
Five-Amoxcin super, Five-Paflo, Five-Doxcolis Super, Five-Colisuper, Five-BMD 50%, Five-Berin.H, Five-TazBavit,…
-
Giải độc gan, thận bằng một trong các sản phẩm sau:
Five-Phosric, Five-Giải độc gan, Five-Acemin.B12, Five-Orgamin,…
-
Bổ sung các loại men, enzyme, vitamin vào khẩu phần ăn giúp lợn tiêu hóa hấp thu thức ăn tốt, chống tiêu chảy và nhanh hồi phục như:
Five-Prozyme 5way, Five-Enzym, Five-Men sống, Five-Orgacid, Five-Masol, B.comlex-K&C, Five-Aminovit super,… Liệu trình 3-5 ngày.
Câu hỏi thường gặp:
1. Bệnh dịch tả lợn cổ điển (CSF) là gì?
Bệnh dịch tả lợn cổ điển (Classical Swine Fever – CSF) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút
CSF thuộc họ
Flaviviridae, giống
Pestivirus gây ra. Bệnh lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn.
2. Bệnh dịch tả lợn cổ điển lây lan qua những con đường nào?
Vi rút
CSF có thể lây qua:
- Đường tiêu hóa (ăn phải thức ăn, nước uống có mầm bệnh).
- Đường hô hấp (không khí, bụi bẩn trong chuồng nuôi).
- Lợn mẹ truyền cho con qua nhau thai.
- Qua tinh dịch khi thụ tinh nhân tạo.
- Con người và dụng cụ chăn nuôi làm trung gian phát tán vi rút.
3. Bệnh dịch tả lợn cổ điển có thuốc điều trị không?
CSF không có thuốc đặc trị. Khi phát hiện bệnh cần:
- Cách ly hoặc loại thải lợn bệnh nặng.
- Tiêu độc, khử trùng chuồng trại thường xuyên.
- Tiêm vắc xin cho đàn khỏe để khoanh vùng dịch.
4. Vắc xin phòng bệnh dịch tả lợn cổ điển nên tiêm như thế nào?
Lịch tiêm phòng với vắc xin
Five-CSF:
-
Lợn con theo mẹ: Tiêm mũi 1 lúc 2–5 tuần tuổi, nhắc lại sau 2–3 tuần.
-
Lợn hậu bị: Tiêm trước khi phối giống 2–3 tuần.
-
Lợn nái mang thai: Tiêm trước khi đẻ 3–4 tuần.
-
Lợn đực giống: Tiêm định kỳ 6 tháng/lần.
5. Làm thế nào để phòng bệnh dịch tả lợn cổ điển hiệu quả?
Các biện pháp phòng bệnh:
- Giữ chuồng trại luôn sạch sẽ, thoáng mát, định kỳ phun sát trùng bằng
Five-BGF,
Five-B.K.G,
Five-Iodine,
Five-Perkon 3S.
- Tiêm phòng vắc xin
Five-CSF đúng lịch.
- Bổ sung
Beta-Glucan.C,
Five-Anti Virus để tăng sức đề kháng.
- Quản lý nguồn thức ăn, nước uống, tránh tiếp xúc lợn khỏe với lợn nghi nhiễm bệnh.
Xem thêm:
- Bệnh do circovirus ở lợn
- Bệnh tai xanh ở lợn (PRRS): Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng trị hiệu quả
- Bệnh giả dại ở lợn