Bệnh viêm phổi - màng phổi
(Actinobacillus pleuropneumoniae), còn gọi là viêm phổi dính sườn, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra trên lợn. Bệnh có thể gây chết nhanh, tỷ lệ tử vong cao và làm thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, có nhiều serotype với độc lực cao. Bài viết sẽ giúp bạn nhận diện triệu chứng ở mỗi thể bệnh, đồng thời cung cấp hướng dẫn chẩn đoán, phòng bệnh cùng các phương pháp điều trị cụ thể. Đặc biệt, bài viết giới thiệu các dòng sản phẩm kháng sinh, trợ lực, giải độc gan thận và tăng cường hệ miễn dịch từ
Fivevet, giúp nâng cao hiệu quả điều trị, bảo vệ đàn lợn khỏi tái phát. Đây là nguồn tư liệu hữu ích dành cho các chủ trại và bác sĩ thú y đang tìm kiếm phương pháp tối ưu nhằm điều trị bệnh viêm phổi - màng phổi hiệu quả và bền vững.

Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
I. Nguyên nhân bệnh viêm phổi - màng phổi
Bệnh viêm phổi - màng phổi do vi khuẩn
Actinobacillus pleuropneumoniae (APP) gây ra (vi khuẩn gram âm).
APP có 19 serotype (kiểu huyết thanh) khác nhau và không có miễn dịch chéo giữa các serotype này.
Các yếu tố độc lực của APP bao gồm: Ngoại độc tố Apx (ApxI, ApxII, ApxIII, ApxIV), nội độc tố (LPS, CPS). Các độc tố này giúp tránh sự thực bào của các tế bào miễn dịch phế nang, sau đó xâm lấn gây hư hại nặng mô phổi tại chỗ viêm, lợn có thể chết vì sốc nhiễm trùng độc tố. Yếu tố được xem là độc lực quan trọng nhất là 3 loại độc tố ApxI, ApxII, ApxIII, riêng ApxIV chưa xác định được độc tính. Tất cả các serotype đều có 1 hoặc 2 trong 3 loại độc tố này (bảng 1). Trong đó, ApxI gây ly giải tế bào mạnh và gây độc tế bào, ApxII kém ly giải tế bào và gây độc tế bào mức vừa phải, ApxIII không gây ly giải tế bào nhưng gây độc tế bào mạnh mẽ. Nên các serotype chứa cả ApxI và ApxII có độc lực mạnh nhất, các serotype chứa ApxII và ApxIII có độc lực yếu hơn, và các serotype chỉ chứa 1 loại serotype thì độc lực yếu nhất.

Các serotype và các ngoại độc tố của vi khuẩn APP (A. Ramirez, 2004 – Pig 333)
II. Dịch tễ
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường xảy ra nhiều nhất ở lợn 2-6 tháng tuổi. Bệnh thường xảy ra đột ngột, cấp tính, lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao. Mật độ nuôi cao, stress, chuyển giai đoạn là những yếu tố nguy cơ gây bùng phát bệnh.
Bệnh lây truyền trực tiếp giữa lợn bệnh và lợn khỏe mạnh thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc giọt bắn (khi ho, hắt hơi). Lợn mẹ mắc bệnh là nguồn lây nhiễm cho lợn con khi hàm lượng kháng thể thụ động giảm xuống thấp. Ngoài ra, bệnh lây truyền gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi, phương tiện vận chuyển.
Tỷ lệ bệnh thấp nhưng tỷ lệ chết cao do hầu đa các ca bệnh do APP xảy ra ở thể quá cấp hay cấp tính. Lợn bệnh sống sót sẽ trở thành vật mang trùng nhiều tháng.
III. Triệu chứng bệnh viêm phổi - màng phổi
Thời gian ủ bệnh ngắn 12h – 3 ngày (đôi khi chỉ trong 3h). Tùy thuộc chủng vi khuẩn, số lượng vi khuẩn nhiễm và khả năng miễn dịch ở lợn, bệnh tiến triển ở 3 thể: quá cấp tính, cấp tính, mãn tính.
3.1. Thể quá cấp
Lợn sốt rất cao 41,5
oC, lờ đờ, bỏ ăn, khó thở, tần số hô hấp tăng. Có biểu hiện tím tái (mũi, tai, chân và sau đó đó là toàn thân). Lợn khó thở nghiêm trọng, thở bằng mồm, tư thế ngồi để thở. Lợn bệnh chết nhanh trong vòng 36-48h. Trước khi chết, có nhiều bọt máu chảy ra từ mũi, miệng. Đôi khi trong đàn còn thấy lợn chết rất nhanh mà không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Lợn sơ sinh nếu mắc bệnh sẽ bị bại huyết và thường chết sau khi sinh.
3.2. Thể cấp tính
Lợn sốt cao (40,5
oC -41
oC), đỏ da, lợn bỏ ăn, lười vận động, lười uống nước. Lợn có triệu chứng hô hấp như khó thở, ho, có khi phải há mồm ra để thở, thở thể bụng. Rối loạn nhịp tim và hệ tuần hoàn, sung huyết ở những vùng xa tim. Bệnh tiến triển nhanh trong vòng 24h, mức độ của bệnh thay đổi tùy thuộc vào tình trạng của con vật như mức độ tổn thương của phổi và thời điểm bắt đầu can thiệp bằng kháng sinh.
3.3. Thể mãn tính
Do thể cấp tính chuyển sang. Lợn thường không sốt hoặc sốt nhẹ, ho ngắt quãng, thở thể bụng, giảm ăn, giảm tăng trọng. Khi vận động, lợn bệnh thường tụt lại phía sau đàn, vận động yếu ớt, tăng tỷ lệ bệnh hô hấp khi kế phát với các bệnh khác.

Triệu chứng
IV. Bệnh tích
Viêm phổi một bên hoặc hai bên, khối viêm lớn lan rộng hoặc đa ổ trên thùy hoành cách mô, phổi sưng, viêm dạng đông đặc, cứng, có màu đỏ sẫm hoặc đen, áp se phổi, phù phổi, viêm màng phổi sợi huyết từ nhẹ đến nặng. Khí quản và phế quản chứa dịch tiết nhầy có bọt, lẫn máu. Khi cắt ngang bề mặt phổi có nhiều máu chảy ra. Hạch phổi và trung thất sưng lớn, thủy thũng, sung huyết nặng. Xoang ngực chứa nhiều thanh dịch, viêm sợi huyết khắp bề mặt phổi và màng ngoài tim.
Bệnh tích
V. Chẩn đoán bệnh viêm phổi - màng phổi
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa trên tiền sử bệnh của trại và triệu chứng, bệnh tích đặc trưng. Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh như: Tụ huyết trùng, Cúm lợn, Glasser,…
5.2. Chẩn đoán xét nghiệm
Lấy mẫu hạch amidan, phổi xét nghiệm PCR gửi đến Trung tâm chẩn đoán xét nghiệm và kiểm nghiệm thú y Trung Ương 5
FiveLab cho kết quả nhanh chóng, chính xác.
VI. Phòng bệnh viêm phổi - màng phổi
Thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, duy trì nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp, chuồng trại thông thoáng, mật độ chăn nuôi hợp lý.
Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh APP mũi 1 lúc 7 tuần tuổi, mũi 2 sau 3-4 tuần.
Sử dụng một trong số kháng sinh điều trị dự phòng giai đoạn mẫn cảm như:
Five-Tylvasin.625,
Five-Lincospec,
Five-Doflo,
Five-Tialin,
Five-Tilmosin,
Five-Enflox,… liệu trình 5-7 ngày.
Sản phẩm sát trùng chuồng nuôi
*Cá thể:
Hạ sốt, tiêu viêm tiêm một trong số sau:
Five-Flunixin,
Five-Anagin.C,
Five-Ketofen,
Five-Gluco.KC namic.
Kháng sinh tiêm một trong số sau:
Five-Cefquin 25,
Five-Cefketo Plus,
Five-Maxflocin.LA,
Five-FlorMax,
Five-Tylan20@LA,
Five-Aziflu,
Five-Doflo@LA max,… Liệu trình 3-5 ngày.

Một số kháng sinh
Trợ sức, trợ lực:
Five-Butasal,
Five-Bcomplex Inj hoặc
Five-Acemin.B12,… Liệu trình: 3-5 ngày.
*Tổng đàn:
Sử dụng kháng sinh trộn như:
Five-Amoxclav,
Five-Amoxcin Super,
Five-Doxyl 750,
Five-Azimax WS,
Five-Tylvasin,
Five-Lincospec,… liệu trình 7 ngày.
Hạ sốt:
Five-Cảm cúm hoặc
Five-Para.C.
Bổ trợ tăng cường đề kháng, tiêu hóa hấp thu:
Five-Anti Virus,
Five-Multivit,
Five-Prozyme 5Way,… Liệu trình 5-7 ngày.
Hỗ trợ hô hấp:
Five-Extra Oil,
Five-Bromhexin thảo dược,… Liệu trình 5 ngày.
Giải độc gan thận:
Five-Orgamin,
Five-Bogama, … Liệu trình 3-5 ngày.

Một số sản phẩm bổ trợ
Bệnh viêm phổi - màng phổi là mối đe dọa nghiêm trọng đối với đàn lợn, đặc biệt ở thời điểm chuyển nuôi và lúc điều kiện chăm sóc chưa tối ưu. Việc nhận biết sớm triệu chứng, thực hiện chẩn đoán chính xác và can thiệp kịp thời sẽ giúp giảm thiểu tỷ lệ tử vong, hạn chế thiệt hại kinh tế. Để kiểm soát bệnh hiệu quả, người chăn nuôi nên kết hợp giữa tiêm phòng, vệ sinh chuồng trại và áp dụng đúng phác đồ điều trị. Các sản phẩm của Fivevet gồm kháng sinh đặc trị, trợ lực, hỗ trợ hô hấp và tăng cường hệ miễn dịch là lựa chọn đáng tin cậy, được nhiều bác sĩ thú y tin dùng. Hãy chủ động bảo vệ đàn lợn ngay từ bây giờ nhằm đảm bảo năng suất và hiệu quả chăn nuôi bền vững.
Câu hỏi thường gặp
1. Bệnh viêm phổi - màng phổi là gì?
Bệnh viêm phổi - màng phổi (hay còn gọi là viêm phổi dính sườn) là bệnh truyền nhiễm cấp tính trên lợn, do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra. Bệnh gây tổn thương nghiêm trọng cho phổi và màng phổi, có thể dẫn đến tử vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời.
2. Triệu chứng của bệnh viêm phổi – màng phổi là gì?
Lợn mắc bệnh thường sốt cao, thở khó, tím tái, ho, bỏ ăn. Trong thể quá cấp, lợn có thể chết nhanh trong vòng 24–48 giờ. Các thể khác như cấp tính và mãn tính biểu hiện nhẹ hơn nhưng vẫn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tăng trưởng.
3. Bệnh viêm phổi – màng phổi có lây không?
Có. Bệnh lây lan nhanh qua giọt bắn khi lợn ho, hắt hơi hoặc tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp (dụng cụ, người chăn nuôi). Mật độ nuôi cao và stress làm tăng nguy cơ bùng phát dịch.
4. Làm sao để phòng bệnh viêm phổi – màng phổi hiệu quả?
Cần tiêm phòng vắc xin APP đúng lịch, thực hiện an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh chuồng trại và sử dụng sản phẩm dự phòng từ Fivevet trong giai đoạn chuyển giai đoạn.
5. Điều trị bệnh viêm phổi – màng phổi bằng gì?
Điều trị gồm kháng sinh (Five-Cefquin, Five-Tialin,…), thuốc hạ sốt, trợ lực, bổ sung miễn dịch. Fivevet cung cấp phác đồ điều trị tổng đàn và cá thể giúp kiểm soát bệnh hiệu quả.
Xem thêm:
-
Phòng và trị bệnh tụ huyết trùng lợn (Pasteurella multocida)
-
Fivevet phát triển vắc xin phòng bệnh rối loạn hô hấp sinh sản ở loựn (vắc xin PRRS)
-
Giải pháp với stress nhiệt trên heo nuôi công nghiệp